"Hoá học

Thép nhẹ thường chứa tối đa 40 điểm cacbon. Một điểm cacbon là 0,01% cacbon trong thép. Điều này có nghĩa là nó có tối đa 4% carbon. Hầu hết những dòng thép có những yếu tố hợp kim khác ngoài cacbon để tạo cho chúng một số thuộc tính cơ học mong muốn. Thép 1018, 1 cái thép nhẹ phổ quát, đựng khoảng 0,6 % đến 0,9 phần trăm mangan, lên đến 0,04 phần trăm phốt pho và lên đến 0,05 % lưu hoàng. Thay đổi các hóa chất này ảnh hưởng đến các đặc tính như chống ăn mòn và sức mạnh.

thuộc tính vật lý: Sức mạnh

Thép nhẹ rất bền do đựng ít cacbon. Trong khoa học nguyên liệu, sức mạnh là một thuật ngữ phức tạp. Thép nhẹ có khả năng chống tan vỡ cao. Thép nhẹ, trái ngược với thép cacbon cao hơn, hơi dễ uốn, ngay cả lúc nguội. Điều này có tức thị nó có độ bền kéo và va đập cao. Thép cacbon cao hơn thường đổ vỡ hoặc nứt khi chịu ứng suất, khi mà thép nhẹ sẽ uốn cong hoặc biến dạng.

tính chất vật lý định lượng

Thép nhẹ có mật độ 0,248 pound trên inch khối. Nó nóng chảy ở 2.570 độ F. Nó có nhiệt lượng riêng khoảng 0,122 tổ chức Nhiệt Anh (BTU) trên pound, trên inch khối."
https://villafences.vn/top-10-kim-loai- … -the-gioi/